Sở Di trú & Nhập tịch Hoa Kỳ (“USCIS”) ban hành hướng dẫn trong Chính sách (“Policy Manual”) để cập nhật khi số thị thực nhập cư “có sẵn” cho mục đích tính tuổi của người không phải là công dân trong một số trường hợp theo Đạo luật Bảo vệ Tình trạng Trẻ em (“Child Status Protection Act – CSPA”).
Nguồn: https://www.uscis.gov/newsroom/alerts/uscis-updates-child-status-protection-act-cspa-age-calculation-for-certain-adjustment-of-status
Để con nhà đầu tư có được tình trạng thường trú nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ dựa trên đơn xin thị thực được gia đình bảo trợ hoặc thị thực lao động được chấp thuận của cha mẹ, con thường phải dưới 21 tuổi. Nếu con tròn 21 tuổi và “quá tuổi” (“ages out”) trong quá trình nhập cư, đứa trẻ nói chung không còn đủ điều kiện để nhập cư với cha mẹ dựa trên đơn yêu cầu nhập cư của cha mẹ.
Quốc hội Hoa Kỳ ban hành CSPA để bảo vệ một số trẻ không phải công dân để không bị mất khả năng “đủ điều kiện” để có được tình trạng thường trú nhân hợp pháp dựa trên đơn xin thị thực được chấp thuận bằng cách cung cấp một phương pháp tính tuổi của trẻ để xem xét thời điểm có thị thực. Lịch Chiếu Khán của Bộ Ngoại Giao được sử dụng để xác định khi nào có thị thực. Lịch Chiếu Khán có 2 bảng – Bảng Dates For Filing (còn được gọi là “Bảng B“) và Bảng Final Action Dates (còn được gọi là “Bảng A“). Theo hướng dẫn CSPA trước đây, USCIS coi thị thực có sẵn cho các mục đích tính tuổi CSPA chỉ dựa trên bảng A, ngay cả khi một người không phải là công dân có thể nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng sử dụng ngày sớm hơn trong bảng B.
Lịch chiếu khán tháng 03/2023
Sự thay đổi chính sách của USCIS lần này có hiệu lực ngay lập tức và áp dụng cho các hồ sơ đang chờ xử lý. Do đó, một số cá nhân đang có đơn chờ xử lý hiện có thể có tuổi CSPA dưới 21 tuổi dựa trên thay đổi này. Ví dụ: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020, một số người không phải là công dân nhất định được phép nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng của họ theo biểu đồ Ngày nộp đơn của Bản tin thị thực. Tuy nhiên, ngày trên bảng A chưa bao giờ đi đủ nhanh để hồ sơ của họ được chấp thuận. Những cá nhân này đã nộp đơn điều chỉnh tình trạng của họ với khoản phí cần thiết mà không biết liệu CSPA có mang lại lợi ích cho họ hay không.
Theo hướng dẫn mới này, USCIS hiện sẽ sử dụng bảng Dates For Filing (“Bảng B”) để tính tuổi cho các mục đích CSPA, giúp những cá nhân này chắc chắn hơn về khả năng đủ điều kiện của họ để điều chỉnh tình trạng. Nếu những cá nhân này đủ điều kiện để điều chỉnh tình trạng do thay đổi chính sách và họ đã nộp đơn xin điều chỉnh tình trạng, họ cũng sẽ đủ điều kiện để nộp đơn xin phép làm việc hợp pháp và giấy phép đi lại dựa trên đơn xin điều chỉnh tình trạng đang chờ xử lý của họ và họ thường sẽ không mất đi giấy phép làm việc hợp pháp hoặc giấy phép đi lại đã được cấp trước đó.
Những cá nhân có thể nộp đơn yêu cầu mở lại hồ sơ xin điều chỉnh tình trạng đã bị từ chối trước đó của họ với USCIS bằng cách sử dụng Mẫu I-290B (“Notice of Appeal or Motion”) – đơn yêu cầu phải được nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định. Đối với kiến nghị được đệ trình hơn 30 ngày sau khi bị từ chối, USCIS có thể, theo quyết định của mình, cho qua cho việc nộp kiến nghị không đúng hạn nếu đương đơn chứng minh rằng sự chậm trễ là hợp lý và nằm ngoài tầm kiểm soát của đương đơn.
Bản cập nhật Hướng dẫn Chính sách (“Policy Manual”) này sẽ không ngăn tất cả trẻ em trở nên “quá tuổi” trước khi có thị thực nhập cư, cũng như không ngăn cản trẻ em bị mất tình trạng không định cư hưởng từ hồ sơ cha mẹ khi đến tuổi 21 thực tế. USCIS tiếp tục tìm hiểu tất cả các cách thức hợp pháp có sẵn để hỗ trợ những cá nhân này. Ví dụ: chương trình nghị sự về quy định của Bộ An ninh Nội địa bao gồm một thông báo dự kiến về việc đề xuất xây dựng quy tắc (“Notice of Rulemaking”)* về việc cải thiện các quy định quản lý việc điều chỉnh tình trạng thành thường trú hợp pháp và các lợi ích nhập cư liên quan.
*Notice of proposed rulemaking: https://www.reginfo.gov/public/do/eAgendaViewRule?pubId=202210&RIN=1615-AC22
New York Office
28-07 Jackson Ave, LIC, NY 11101
212-889-5333